Lục trà (绿茶)
Lục trà là loại trà không lên men, lá trà có hình dáng đẹp, mùi thơm, vị đậm đà.
Phân loại lục trà gồm có:
– Lục trà sao khô (炒青绿茶): trà lá dài (Mi Trà 眉茶), trà viên tròn ( Châu Trà 珠茶), trà lá dẹt (Trà Long Tỉnh Tây Hồ 西湖龙井).
– Lục trà sấy 烘青绿茶: trà sấy phổ thông (trà Mân Nam 闽南青, trà Chiết Giang 浙烘青), trà non sấy (Hoàng Sơn Mao Phong 黄山毛峰, Thái Bình Hầu Khôi 太平猴魁).
– Lục trà hấp hơi nước 蒸青绿茶 : Tiễn trà 煎茶, Ân Thi Vũ Lộ 恩施雨露.
– Lục trà phơi nắng 晒青绿茶 : Trà Vân Nam 滇青, trà Tứ Xuyên 川青, trà Thiểm Tây 陕西青 (陕青),…
Trà Long Tỉnh – đại diện tiêu biểu của Lục trà
Hồng trà (红茶)
Hồng trà là loại trà đã trải qua quá trình lên men, cho ra nước trà màu đỏ, hương vị ngọt ngào đậm đà. Nơi sản xuất hồng trà trên thế giới chủ yếu có Trung Quốc, Sri Lanka, Ấn Độ, Kenya,…
Hồng trà không bị mất dần hương vị theo thời gian giống lục trà, có thể vận chuyển đường dài nên thích hợp để xuất khẩu. Hồng trà còn tên gọi khác là “Ô trà”, nên tiếng Anh sẽ là “Black Tea” mà không phải là “Red Tea”.
Phân loại hồng trà gồm:
– Hồng trà Tiểu Chủng 小种红茶: Chính Sơn Tiểu Chủng 正山小种; Ngoại Sơn Tiểu Chủng 外山小种.
– Trà Công Phu 工夫茶: Điền Hồng Công Phu 滇红工夫; Kì Hồng Công Phu 祁红工夫; Đơn Tùng Công Phu 单丛工夫.
– Hồng Toái Trà 红碎茶: Trà phiến 片茶, mạt trà 末茶, trà vụn 碎茶,…
Hồng trà nổi tiếng của Trung Quốc gồm có Vũ Di Sơn Chính Sơn Tiểu Chủng, Kim Tuấn Mi, An Huy Kì Hồng Trà, Vân Nam Điền Hồng Trà và Đơn Tùng Hồng Trà.
Hồng trà có màu đỏ đặc trưng
Thanh trà (青茶)
Thanh trà hay còn gọi là trà Ô Long, là loại trà nửa lên men, kết hợp đặc trưng giữa lục trà và hồng trà. Nước trà Ô Long có màu vàng ánh, mùi thơm ngào ngạt.
Phân loại trà Ô Long gồm có:
– Ô Long Quảng Đông 广东乌龙 : Phượng Hoàng Đơn Tùng 凤凰单丛,…
– Ô Long Mân Nam 闽南乌龙: Thiết Quan Âm 铁观音, Hoàng Kim Quế 黄金桂, Bản Sơn 本山, Mao Giải 毛蟹, Đàm Bình Thủy Tiên 谭平水仙, Bạch Nha Kì Lan 白芽奇兰,…
– Ô Long Mân Bắc 闽北乌龙: Vũ Di Đại Hồng Bào 武夷大红袍, Vũ Di Nhục Quế 武夷肉桂, Vũ Di Thủy Tiên 武夷水仙,…
– Ô Long Đài Loan 台湾乌龙: A Lý Sơn 阿里山, Bạch Hào 白毫, Văn Sơn Bao Chủng 文山包种,…
Hắc trà (黑茶)
Hắc trà là loại trà đặc biệt của Trung Quốc, chỉ có ở Vân Nam, Hồ Nam, Hồ Bắc, Tứ Xuyên, Quảng Tây,… Trong đó, Phổ Nhĩ Vân Nam (普洱 Pǔ’ěr) là sản phẩm nổi tiếng gần xa. Hắc trà thường được làm thành trà ép có thời gian bảo quản lâu, nên hương vị càng đậm đà. Nước trà có màu cam đậm hoặc nâu, thoang thoảng hương tùng.
Trà Phổ Nhĩ là một trong những loại trà nổi tiếng của Trung Quốc
Bạch trà (白茶)
Bạch trà chỉ loại trà có lớp nhung nhỏ màu trắng trên bề mặt, là trân phẩm của trà Trung Quốc. Có một câu nói dùng để chỉ sự quý giá của bạch trà: “一年茶,三年药,七年宝 Yī nián chá, sān nián yào, qī nián bǎo” (một năm là trà, ba năm là thuốc, bảy năm là bảo vật).
Tùy theo từng bộ phận sử dụng mà bạch trà có tên gọi khác nhau: mầm đơn gọi là Ngân Châm 银针; lá gọi là Thọ Mi 寿眉; toàn bộ mầm gọi là Bạch Mẫu Đơn 白牡丹.
Hoàng trà (黄茶)
Hoàng trà là loại trà chỉ lên men một ít, có màu vàng rất đặc trưng. Sản lượng hoàng trà rất ít, được sản xuất chủ yếu ở Quân Sơn (Hồ Nam), Kim Trại (An Huy), Mông Sơn (Tứ Xuyên),…
Phân loại hoàng trà gồm có: Hoàng tiểu trà 黄小茶 (làm từ búp trà non), Hoàng nha trà 黄芽茶 (búp trà đơn).
Màu vàng của Hoàng trà là do phương pháp ủ vàng tạo nên
Để học tiếng Trung thật tốt, việc tìm hiểu văn hóa là điều không thể thiếu. Hy vọng thông tin từ vựng tiếng Trung chủ đề trà và các loại trà của Trung Quốc bằng tiếng Trung trên đây đã giúp bạn hiểu thêm phần nào về văn hóa trà đạo của đất nước này. Đừng quên chia sẻ với chúng tôi những khám phá thú vị khác về các loại trà trong tiếng Trung mà bạn tìm hiểu được nhé!