6 LOẠI TRÀ CHÍNH CỦA TRUNG QUỐC

Việc tìm hiểu về Trà Trung Quốc luôn có những khó khăn nhất định, nhất là với những người mới bắt đầu tìm hiểu về Trà Đạo Trung Hoa. Trà Trung Quốc có nhiều cách phân loại, có thể theo mức độ lên men, theo khu vực sản xuất, theo đặc điểm của trà… để phân loại. Một trong những cách phân loại cơ bản nhất là phân thành 6 loại theo mức độ lên men và đặc điểm của Trà, bao gồm: Trà Xanh, Hồng Trà, Thanh Trà (Trà Ô Long), Hoàng Trà, Bạch Trà, Hắc Trà.

1. TRÀ XANH

Tên tiếng Trung: Trà Xanh 绿茶

Tên tiếng Anh: Green Tea

Loại Trà: Không Lên Men

Đặc điểm: Trà Xanh có đặc điểm “Tam lục”: Màu sắc của lá trà, nước trà đáy lá đều có màu xanh lục.

Trà Xanh là một trong những loại trà chính ở Trung Quốc, dùng để chỉ loại trà được làm từ lá và búp non của cây trà mà không cần lên men. Các công đoạn chủ yếu là sao trà, tạo hình và sấy khô.

Màu sắc của lá trà và nước trà pha giữ được nhiều màu xanh của lá trà tươi hơn và nhiều chất tự nhiên hơn trong lá trà tươi, trong đó polyphenol và caffein trong trà giữ lại hơn 85% lá tươi và chất diệp lục giữ lại hơn 85% lá tươi, khoảng 50%, lượng vitamin thất thoát cũng ít hơn.

Uống Trà Xanh thường xuyên có thể ngăn ngừa ung thư, giảm mỡ và giảm cân, đồng thời có thể giảm bớt tác hại của nicotin đối với người hút thuốc

Tiêu biểu: Tây Hồ Long Tỉnh西湖龙井、Động Đình Bích Loa Xuân洞庭碧螺春、Hoàng Sơn Mao Phong黄山毛峰、Tín Dương mao Tiêm信阳毛尖、Lư Sơn Vân Vụ  庐山云雾、Lục An Qua Phiến六安瓜片、Thái Bình Hầu Khôi 太平猴魁

2. HỒNG TRÀ

Tên tiếng Trung: Hồng Trà 红茶

Tên tiếng Anh: Black tea

Loại Trà: Lên men hoàn toàn

Đặc điểm: Được đặt tên theo màu của trà khô, màu đỏ của nước trà và đáy lá.

Hồng Trà được làm chủ yếu từ búp và lá non của cây trà phù hợp với quy trình sản xuất Hồng Trà.  Quy trình sản xuất gồm các giai đoạn chính là làm héo, vò trà, lên men và sấy khô.

Trong quá trình sản xuất Hồng Trà, xảy ra một phản ứng hóa học tập trung vào quá trình oxy hóa enzyme của polyphenol nên các thành phần hóa học trong lá tươi đã thay đổi rất nhiều. Các polyphenol trong trà đã giảm hơn 90% và các thành phần mới như theaflavin và thearubigins được tạo thành. Chất thơm tăng rõ rệt so với lá tươi.

Sự khác biệt giữa Hồng Trà và Trà Xanh là Hồng Trà có thêm quá trình lên men (mức độ lên men lớn hơn 80%).

Hồng Trà có đặc trưng là lá trà khô màu đen, nước trà và đáy lá màu đỏ, với hương hoa và trái cây ngọt ngào, vị ngọt và êm dịu.

Trà có tính ôn, do có ít theophylin nên hiệu quả hưng phấn khá thấp.

Tiêu biểu: Kỳ Môn Hồng Trà 祁门红茶、Chánh Hòa Công Phu政和工夫、Mân Hồng Công phu闽红工夫、Thản Dương Công Phu坦洋工夫、Điền Hồng Công Phu滇红工夫、Cửu Khúc Hồng Mai九曲红梅、Ninh Hồng Công Phu宁红工夫、Nghi Hồng Công Phu宜红工夫

3. TRÀ Ô LONG (THANH TRÀ)

Tên tiếng Trung: Trà Ô long (Thanh Trà) 乌龙茶 (青茶)

Tên tiếng anh: Oolong tea

Loại Trà: Bán lên men

Trà Ô long hay còn gọi là Thanh Trà, chủng loại khá đa dạng, là một loại trà mang đặc điểm rõ rệt của Trung Quốc. Trà Ô Long là một loại trà chất lượng cao, thông qua các công đoạn sản xuất khá phức tạp như sau khi hái, làm héo, oxy hóa, sao trà, vò trà, sấy trà và các công đoạn khác.

Trà chủ yếu được sản xuất ở Phúc Kiến, Quảng Đông, Đài Loan và những nơi khác ở Trung Quốc.

Tính chất ôn mát, có một ít chất diệp lục, khoảng 3% vitamin C và theophylline.

Tiêu Biểu: Đông Đỉnh Ô Long 冻顶乌龙、Vũ Di Nham Trà武夷岩茶、An Khê Thiết Quan Âm安溪铁观音.

4. HOÀNG TRÀ

Tên tiếng Trung: Hoàng Trà 黄茶

Tên tiếng Anh: Yellow tea

Loại trà: lên men nhẹ

Hoàng Trà là loại trà đặc sản, quý hiếm của Trung Quốc. Nó được chia thành Hoàng Nha Trà, Hoàng Tiểu Trà và Hoàng Đại Trà theo kích thước và độ non già của búp và lá.

Trà có hương vị ngọt ngào và êm dịu, nhẹ hơn trà xanh và có dư vị nhẹ nhàng.

Trên cơ sở Trà Xanh, thêm công đoạn Ủ vàng (Muộn Hoàng), từ đó hình thành nên đặc điểm của lá trà và nước trà của Hoàng Trà.

Hoàng trà có tính ôn, có thể làm sảng khoái tinh thần, tiêu trừ mệt mỏi, tiêu trừ trì trệ.

Tiêu biểu: Quân Sơn Ngân Châm君山银针、Hoắc Sơn Hoàng Trà 霍山黄芽、Mông Đỉnh Hoàng Trà蒙顶黄芽

5. HẮC TRÀ

Tên tiếng Trung: Hắc Trà 黑茶

Tên tiếng Anh: Dark tea

Loại trà: Lên men sau

Tên gọi Hắc Trà là vì màu đen của trà thành phẩm. Khu vực sản xuất chính là Tứ Xuyên, Vân Nam, Hồ Bắc, Hồ Nam, Thiểm Tây, An Huy và một số nơi khác. Nguyên liệu Hắc Mao Trà (Trà có lông đen) sử dụng trong trà đen truyền thống có độ chín tương đối cao, là nguyên liệu chính để ép trà ép để thuận lợi cho vận chuyển.

Khác với các loại trà khác, Hắc Trà không sử dụng men tự thân của trà mà sử dụng men do vi sinh vật tiết ra nên có tác dụng hỗ trợ tiêu hóa, làm trơn dạ dày.

Trà khô thường có màu sẫm, nước trà màu vàng tươi, mùi thơm dịu, vị êm dịu và hậu vị ngọt.

Hắc Trà có tính ôn hòa, có thể thúc đẩy tiêu hóa, hấp thu dưỡng chất, giảm Tam Cao (Cao huyết áp, Cao đường huyết, Cao mỡ máu)

Tiêu biểu: Hắc Trà An Hóa Hồ Nam湖南安化黑茶、Trà Phổ Nhĩ 普洱茶、Trà Lục Bảo六堡茶

6. BẠCH TRÀ

Tên tiếng Trung: Bạch Trà 白茶

Tên tiếng Anh: White tea

Loại Trà: Lên men nhẹ

Bạch Trà là chỉ loại trà lên men nhẹ. Quy trình sản xuất Bạch Trà là tự nhiên nhất do sau khi hái về được chế biến, không sấy khô, không vò mà chỉ cần phơi khô trong không khí và sấy khô bằng lửa chậm để các polyphenol trong trà được oxy hóa tự nhiên (lên men vi mô) .

Trà có đặc tính chất lượng búp hoàn chỉnh, phủ đầy lớp lông mao trắng bạc như tuyết, mùi thơm mát, nước trà có màu vàng xanh trong, vị ngọt nhẹ.

Bạch Trà là một loại trà lên men nhẹ và là một báu vật đặc biệt trong số các loại trà Trung Quốc.

Trà có tính mát, có tác dụng hạ sốt, giải nhiệt.  

Tiêu biểu: Bạch Hào Ngân Châm白毫银针、Bạch Mẫu Đơn白牡丹…

Trả lời 

Trả lời